Trong bối cảnh Trung Quốc đang dùng mọi thủ đoạn để tìm cách độc chiếm Biển Đông, Bắc Kinh đã đầu tư, trang bị cho Hạm đội Nam Hải nhiều loại tàu chiến hiện đại, có khả năng tấn công và phòng thủ vượt trội so với các nước trong khu vực.
Tàu khu trục Type 052D của Hạm đội Nam Hải
Type 051: Các tàu khu trục tên lửa lớp Lữ Đại/Type 051 (Luda) được chế tạo trên cơ sở tàu lớp Projekt 56 của Liên Xô. Tổng cộng đã đóng 17 tàu trong thập niên 1970-1990 theo mấy loạt (Lữ Đại – Type 051, Type 051DT, Lữ Đại II – Type 051G, Lữ Đại III – Type 051GII) khác nhau ở phần trang bị vũ khí. Đến năm 2014, chúng đã bị loại khỏi biên chế hải quân Trung Quốc.
Tất cả các tàu khu trục lớp Type 051 có lượng giãn nước 3.700 tấn và được trang bị 2 bệ phóng (mỗi bệ lắp 3 ống phóng tên lửa chống hạm tầm trung HY-2 (С-201) và 1 bệ phóng mang 8 ống phóng tên lửa phòng không HQ-7. Một số tàu được trang bị 2 bệ phóng (mỗi bệ lắp 4 ống phóng), còn loạt tàu cuối lắp các bệ phóng tên lửa chống hạm С-801.Vũ khí pháo binh trên tàu gồm 1 hoặc 2 ụ pháo 2 nòng 130 mm, 4 ụ pháo 2 nòng 37 mm hay 57 mm, 2 cụm x 2 ống phóng lôi 324 mm, 2 bệ phóng bom chống ngầm 12 nòng. Type 051 được trang bị hệ thống thông tin-chỉ huy ZKJ-4B/6, 2 radar dẫn đường Racal RM-1290, radar phát hiện mục tiêu mặt nước/trên không Type 381 và Type 360 (Thomson-CSF Sea Tiger) hoặc Square Tie, radar phát hiện mục tiêu trên không Type 517 hay Hughes, hệ thống điều khiển hỏa lực Wasp Head (Wok Won) hoặc Sun Visor В Type 343 hay Rice Lamp, radar dẫn đường Decca 1290 của công ty Racal, các trạm thủy âm chủ động Pegas 2М và Tamir 2 hay trạm thủy âm thả chìm độ sâu thay đổi DUBV 23. Trên các tàu này bố trí 2 trực thăng chống ngầm Z-9. Việc điều khiển hỏa lực tên lửa phòng không được thực hiện nhờ hệ thống điều khiển hỏa lực Type 345 (Castor II do công ty Pháp Thomson-CSF phát triển), còn điều khiển bắn các ụ pháo 30 mm được thực hiện nhờ hệ thống điều khiển hỏa lực Type 347G.Từ giữa thập niên 1990, Trung Quốc đã có những nỗ lực thay đổi cơ cấu chất lượng đội tàu khu trục bằng cách đóng các lớp tàu Type 051B và 052.
Type 052:Năm 1994-1996, hải quân Trung Quốc đưa vào biên chế 2 tàu khu trục lớp Type 052 Lữ Hồ (Luhu) có lượng giãn nước đầy đủ 5.700 tấn. Đây là những khu trục tương đối hiện đại đầu tiên của hải quân Trung Quốc. Vũ khí gồm 2 hệ thống tên lửa chống hạm (x2 ống phóng) YJ-82 (C-802); có lẽ các thông tin này liên quan đến việc hiện đại hóa vào năm 2004, khi mà số lượng bệ phóng đã được tăng lên đến 16 (4 cụm x 4 ống phóng) và hệ thống tên lửa phòng không HQ-7 (Crotale) – 1 bệ phóng với 8 ống phóng. Ở đuôi tàu bố trí một hăng-ga và sân cất/hạ cánh cho 2 trực thăng Z-9A (biến thể Trung Quốc sản xuất theo giấy phép của trực thăng Pháp Dauphin-II) với hệ thống bảo đảm cất/hạ cánh Safecopter. Trực thăng có thể mang 2 ngư lôi chống ngầm А244 của Italia hay Мk.46 Mod.2 của Mỹ, trạm thủy âm thả chìm của Pháp Type HG-12 và một từ kế. Để tiêu diệt mục tiêu mặt nước, trực thăng có thể mang các tên lửa chống hạm.Ngoài ra, các tàu khu trục còn đượclắp 1 ụ pháo 2 nòng 100 mm và 4 ụ pháo phòng không 2 nòng 37 mm, 2 thiết bị phóng lôi 324 мм (ngư lôi Yu-2) và 2 hệ thống phóng bom chống ngầm 12 nòng. Các tàu sử dụng động cơ turbine khí: trên tàu đầu tiên là động cơ Mỹ GE LM2500 công suất 55.000 mã lực mua qua Thái Lan để né cấm vận, trên tàu thứ hai dùng động cơ Ukraine GT25000 công suất 48.600 mã lực.Trong hệ thống động lực chính của tàu, thành phần động cơ diesel trên cả 2 tàu là các động cơ diesel Đức MTU 12V 1163TB83 do Trung Quốc sản xuất theo giấy phép, có tổng công suất 8.840 mã lực. Sự kết hợp động cơ turbine khí Ukraine với động cơ diesel sản xuất theo giấy phép của Đức cũng được áp dụng trên các tàu khu trục sau đó của Trung Quốc.Các tàu khu trục lớp Type 052 được trang bị radar phát hiện Type 360 (DRBV-15 SEA TIGER) của Pháp, cho phép phát hiện mục tiêu bay ở cự ly đến 110 km, mục tiêu mặt nước ở cự ly đến 38 km, và hệ thống thông tin-chỉ huy ZKJ-4B/6 (Thomson-CSF TAVITAC của Pháp), hệ thống điều khiển hỏa lực Thomson-CSF Crotale và hệ thống điều khiển hỏa lực tên lửa/pháo VEGA, trạm thủy âm kéo DUBV-43.
Type 051В và Type 051С:Năm 1999, tàu khu trục lớp Type 051B Lữ Hải (Luhai) có lượng giãn nước 6.000 tấn và trang bị 16 bệ phóng (4 cụm x 4 ống phóng) tên lửa chống hạm С-802 và 1 bệ phóng x 8 ống phóng tên lửa phòng không ЗРК HQ-7 (Crotale).
Năm 2006-2007, Trung Quốc đưa vào sử dụng 2 tàu khu trục lớp Type 051C Luzou vốn về cấu tạo chính là các thân tàu tương tự lớp Type 051B Lữ Hải (Luhai), với lượng giãn nước tăng lên đến 7.100 tấn, nhưng được trang bị đến 6 bệ phóng x 8 tên lửa/bệ của hệ thống tên lửa phòng không Nga S-300F (Rif-M) và 2 hệ thống pháo phòng không Type 730 được thiết kế tương tự hệ thống Vulcan-Phalanx với các hệ thống ngắm được bố trí liền một khối với ụ pháo.Các bệ phóng của hệ thống tên lửa phòng không S-300F (Rif-М) được bố trí ở phần mũi (2 module) và phần đuôi (4 module). Mỗi module chứa 8 tên lửa, tổng cơ số đạn là 48 tên lửa 48N6. Tầm bắn là 5-150 km, radar của hệ thống bám được đến 12 mục tiêu, bắn đồng thời 6 mục tiêu.Ngoài tên lửa chống hạm và tên lửa phòng không, Type 051B còn được trang bị 1 ụ pháo 2 nòng 100 mm, 4 ụ pháo phòng không 2 nòng 37 mm, 2 ống phóng lôi 324 mm (ngư lôi Yu-2), 2 trực thăng Kа-28 hay Harbin Z-9C. Tàu được trang bị radar phát hiện mục tiêu bay Rice Shield, radar phát hiện mục tiêu mặt nước và trên không Type 360S, radar điều khiển hỏa lực pháo Type 344.
Ngoài hệ thống tên lửa phòng không S-300F, Type 051С được trang bị 8 bệ phóng tên lửa chống hạm YJ-83 có tầm bắn đến 120 km, lắp động cơ hành trình turbine phản lực, đầu tự dẫn radar chủ động, tốc độ hành trình 0,9 М, phần chiến đấu nặng 165 kg. Có tin, tên lửa có thể sử dụng để tấn công mục tiêu mặt đất. Tàu còn được trang bị 1 ụ pháo một nòng 100 mm có tốc độ bắn 90 phát/phút và dùng để tác chiến chống mục tiêu mặt nước và trên không; 2 hệ thống pháo phòng không 7 nòng Type 730 cỡ 30 mm với tốc độ bắn 4.600-5.800 phát/phút và tầm bắn hiệu quả 3 km. Vũ khí chống ngầm gồm 2 ống phóng lôi 324 mm với các ngư lôi Yu-7 tầm bắn 7,3 km, tốc độ chạy 43 hải lý/h và phần chiến đấu 45 kg. Tàu có 2 hệ thống bắn vật phản xạ lưỡng cực 15 nòng.
Type 051С được trang bị radar ba chiều phát hiện mục tiêu bay Fregat-MAE-5 tầm hoạt động 120 km đối với máy bay và 50 km đối với tên lửa chống hạm, có khả năng bám đồng thời đến 40 mục tiêu; radar phát hiện mục tiêu mặt nước MR36; radar ngoài đường chân trời chỉ thị mục tiêu cho tên lửa chống hạm Mineral-ME; 2 radar nội địa Type 347G điều khiển hỏa lực của hệ thống pháo phòng không Type 730.
Type 052В và Type 052С:Vào giữa những năm 2000, Trung Quốc đã đóng 2 lớp tàu mới là Type 052B và Type 052С. Cả hai loại dựa trên một thân tàu và hệ thống động lực giống nhau, Type 052В được đưa vào biên chế vào năm 2004, Type 052С vào cuối năm 2005.
Type 052B có lượng giãn nước 6.500 tấn, về cơ cấu vũ khí gần với các tàu khu trục lớp Projekt 956E/EM, có trên boong 2 bệ phóng hệ thống tên lửa phòng không Shtil với một ray dẫn hướng (48 tên lửa), 4 bệ phóng x 4 ống phóng tên lửa chống hạm YJ-83, một hăng-ga dành cho 1 trực thăng, 2 máy phóng bom Type 75 tầm bắn đến 1,2 km, các vũ khí còn lại tương tự như Type 051С: 1 ụ pháo một nòng 100 mm, 2 hệ thống pháo phòng không 30 mm Type 730, 2 ống phóng lôi. Trung Quốc chỉ đóng loạt tàu này với số lượng 2 chiếc, trong đó chiếc thứ hai được đưa vào biên chế vào cuối năm 2004.
Đáng chú ý là lớp tàu khu trục Type 052С. Đây là tàu hộ tống đầu tiên của Trung Quốc có cấu trúc vũ khí trang bị gần giống với DDG51 trang bị hệ thống Aegis của Mỹ. Khác biệt cơ bản so với các lớp tàu khu trục trước đó là tàu được trang bị một radr đa năng anten mạng pha quét điện tử hoàn toàn, có thiết kế dạng 4 module tĩnh trên phần thượng tầng.Tàu có lượng giãn nước 6.600 tấn, trang bị 8 bệ phóng của hệ thống tên lửa phòng không HQ-9, mỗi bệ lắp 6 tên lửa. Phần lớn các bệ phóng (4 bệ) được lắp ở phần mũi tàu, chỉ có 2 bệ lắp ở đuôi, ở giữa phần thượng tầng, vốn được sử dụng làm hăng-ga chứa trực thăng. Như vậy, khác với Type 051С, trên tàu vẫn còn chỗ dành cho một trực thăng.Một khác biệt ở trang bị vũ khí là tên lửa chống hạm YJ-62 (C-602) lắp trên 2 bệ phóng x 4 ống phóng. Các vũ khí còn lại giống như Type 052В.
Type 052D:Tàu đầu tiên lớp này được đưa vào biên chế ngày 21/3/2014. Theo các chuyên gia, Type 052D sẽ là lần hiện đại hóa cuối cùng của họ tàu khu trục thế hệ 3 của Trung Quốc. Hiện nay, Trung Quốc đang nghiên cứu chế tạo chiến hạm thế hệ 4. So với Type 052C, kích thước của tàu lớn hơn một chút do sự đổi mới thành phần thiết bị điện tử và các hệ thống vũ khí mới. Tàu có lượng giãn nước 7.500 tấn, còn theo các nguồn tin khác thì lượng giãn nước là gần 1.0000 tấn.
Hệ thống động lực kiểu kết hợp diesel-turbine khí (CODOG), gồm 2 động cơ turbine khí QC-280 có tổng công suất 28 MW và 2 động cơ diesel Shaanxi (bản sao chép của Trung Quốc động cơ MTU 20V956TB92) tổng công suất 8.840 mã lực. Trên các tàu Type 052D là lần đầu tiên trên các tàu khu trục Trung Quốc, người ta không dùng bệ phóng thẳng đứng dạng ổ quay được thiết kế cho những loại tên lửa cụ thể mà lựa chọn các bệ phóng thẳng đứng vạn năng hơn kiểu module-ô phóng chứa 8 tên lửa phòng không, chống ngầm hay tên lửa hành trình chiến thuật mỗi bệ (trên mỗi tàu lớp này có tổng cộng 64 tên lửa). 4 module bệ phóng thẳng đứng vạn năng được bố trí ở phần mũi tàu, trước phần thượng tầng, 4 module khác ở phần đuôi của phần thượng tầng, trước hăng-ga trực thăng. Trong các bệ phóng thẳng đứng vạn năng có thể bố trí các tên lửa phòng không tầm xa HHQ-9B, tên lửa chống hạm thế hệ mới YJ-18A, tên lửa chống ngầm CY-2 với phần chiến đấu là ngư lôi Yu-8. Có tin tàu còn có thể được trang bị tên lửa hành trình tấn công mục tiêu mặt đất.
Vũ khí pháo chính của tàu là ụ pháo hoàn toàn tự động vạn năng một nòng 130 mm H/PJ-38 do Trung Quốc sản xuất, sao chép ụ pháo AK-130-MR-184 của Nga, dùng để bắn mục tiêu mặt đất và mục tiêu bay, kể cả tên lửa hành trình dưới âm. Giống như các tàu khu trục Trung Quốc hiện đại khác, Type 052D được lắp 2 hệ thống pháo phòng không 30 mm Type 730. Đặc điểm quan trọng về trang bị vũ khí của tàu là việc tăng cường khả năng phòng không bằng cách lắp hệ thống tên lửa phòng không tầm gần FL-3000N với 24 tên lửa TY-90 tầm bắn 9 km. Theo ý tưởng thiết kế, hệ thống này tương tự hệ thống tên lửa phòng không RAM. Vũ khí chống ngầm gồm 2 cụm x 3 ống phóng lôi để bắn ngư lôi Yu-7 và 4 hệ thống phóng bom phản lực 18 nòng. Ở đuôi tàu có bố trí bãi đáp và hăng-ga cho một trưc thăng chống ngầm Kа-28 của Nga hay Z-9C của Trung Quốc.Các tàu Type 052D được trang bị radar mới Type 346 với anten mạng pha có kích thước hình học lớn hơn đáng kể radar anten mạng pha Type 438 lắp trên các tàu khu trục lớp Type 052C, cũng như radar phát hiện tầm xa Type 518 băng L.
Type 053H2G:Được đóng vào đầu thập niên 1990 và được đưa vào biên chế hải quân từ năm 1991-1994. Tàu có lượng giãn nước đầy đủ 2.250 tấn, chiều dài 111,7 m, tầm hoạt động 4.000 hải lý khi chạy ở tốc độ 18 hải lý/h, trang bị 6 bệ phóng tên lửa chống hạm YJ-1 tầm bắn 40 km hay các tên lửa chống hạm hiện đại hơn tầm bắn đến 120 km, hệ thống tên lửa phòng không HQ-61 với bệ phóng mang 6 tên lửa tầm bắn đến 10 km (tương tự hệ thống tên lửa phòng không Sea Sparrow). Vũ khí pháo gồm 1 ụ pháo hai nòng 100 mm (tầm bắn 22 km, trọng lượng quả đạn 15,9 kg), 4 ụ pháo hai nòng 37 mm, 2 hệ thống phóng bom Type 87 và các thiết bị rải nhiễu, 1 trực thăng (Niên giám “Jane’s Fighting Ships 2004-2005” nêu có 2 trực thăng trên các tàu Type 053H2G và Type 053H3 – trang 128-129, nhưng điều này đáng ngờ vì do hạn chế về kích thước của tàu (chiều rộng chỉ khoảng 11 м), kích thước hăng-ga và bố trí hai bên hăng-ga 2 ụ pháo 37 mm.
Type 054:Type 054 Giang Khải (Jiangkai) được đóng (hạ thủy vào năm 2003, đưa vào biên chế năm 2005) với số lượng 2 chiếc và là biến thể quá độ trước khi khởi đóng một lô lớn các tàu khu trụctên lửa hiện đại hơn là Type 054А Giang Khải II (Jiangkai II), được đưa vào biên chế từ năm 2008. Chúng có lượng giãn nước 3.900 tấn và trang bị 2 bệ phóng (mỗi bệ mang 4 ống phóng) tên lửa chống hạm tầm trung YJ-83 (С-803), cũng như hệ thống tên lửa phòng không HQ-7 (biến thể Trung Quốc sản xuất của hệ thống tên lửa phòng không tầm ngắn Naval Crotale của Pháp), 1 ụ pháo 100 mm (Creusot-Loire Т-100 của Pháp) và 4 ụ pháo 30 mm (AK-630 của Nga), 2 cụm x 3 ống phóng lôi 324 mm và 1 trực thăng chống ngầm Kа-28.Động cơ được sản xuất theo giấy phép của tập đoàn SEMT Pielstick (Pháp-Đức). Tập đoàn cũng trang bị các động cơ này cho các tàu khu trục tên lửa tên lửa tàng hình lớp La Fayette của Pháp. Việc điều khiển hỏa lực tên lửa phòng không được thực hiện bằng hệ thống điều khiển hỏa lực Type 345 (Castor II do Thomson-CSF của Pháp phát triển), còn hệ thống điều khiển hỏa lực Type 347G đảm nhiệm điều khiển hỏa lực các ụ pháo 30 mm.
Type 054 được trang bị hệ thống thông tin-chỉ huy chiến đấu ZKJ-4B/6, kênh truyền dữ liệu tự động hóa HN-900, khí tài liên lạc vệ tinh SNTI-240, 2 radar dẫn đường Racal RM-1290, radar phát hiện mục tiêu mặt nước/trên không Type 360 (DRBV-15 Sea Tiger của Thompson-CSF/Pháp), radar phát hiện mục tiêu mặt nước (theo nguồn tin khác là radar dẫn đường) MR-36A, hệ thống điều khiển hỏa lực pháo MR34, hệ thống thủy âm chủ động/thụ động MGK-335.
Type 054А:Type 054A được đưa vào biên chế hải quân vào tháng 1/2008. Lớp tàu khu trụctên lửa này được gọi là “con ngựa thồ” của hải quân Trung Quốc vì tính năng và số lượng tàu. Lượng giãn nước so với Type 054 tăng lên đến 4.050 tấn. Điểm cải tiến chính so với Type 054 là sự hiện diện của một bệ phóng thẳng đứng vạn năng chứa 32 tên lửa các loại. Trang bị tiêu chuẩn của bệ phóng này là các tên lửa phòng không của hệ thống HQ-16. Hệ thống này được chế tạo dựa trên hệ thống tên lửa phòng không Shtil-1 của Nga và sử dụng tên lửa 9М38 cho phép bảo đảm phòng không cho tàu ở tầm đến 25-32 km (theo các nguồn khác là đến 50 km). Có tin bệ phóng thẳng đứng này có thể sử dụng để bố trí tên lửa chống ngầm.Tàu được trang bị 2 bệ phóng (x4 ống phóng) tên lửa chống hạm YJ-83, 1 ụ pháo 76 mm АK-176, các ụ pháo phòng không 7 nòng 30 mm Type 730, 2 ống phóng ngư lôi Yu-7, 2 hệ thống phóng bom 6 nòng Type 87, 1 trực thăng, 2 thiết bị rải nhiễu 18 nòng (vật phản xạ lưỡng cực).
Type 054A được trang bị radar phát hiện mục tiêu trên không/mặt nước MR-36A, 2 radar dẫn đường Racal RM-1290, radar ngoài đường chân trời chỉ thị mục tiêu cho tên lửa chống hạm Type 344 (Mineral-ME), 4 radar điều khiển hỏa lực tên lửa phòng không Type 345 (МR-90 Front Dome) cho phép điều khiển bắn đồng thời 2 tên lửa phòng không, hệ thống điều khiển hỏa lực các ụ pháo Type TR47C và Type 347G, trạm thủy âm chủ động-thụ động.Một thay đổi dễ thấy nữa là việc thay hệ thống pháo phòng không 7 nòng Type 730 bằng hệ thống 11 nòng Type 1130 (có ký hiệu nội địa là H/PJ-12 và H/PJ-11). Theo các nguồn tin Trung Quốc, hệ thống này là biến thể cải tiến của Type 730 và cho phép tăng tốc độ bắn lên đến 10.000 phát/phút. Trước đó, hệ thống chỉ được lắp đặt trên tàu sân bay Liaoning. Trung Quốc cho biết hệ thống có khả năng tiêu diệt tên lửa chống hạm bay tiếp cận với tốc độ 4M với xác xuất 96%.
Tàu hộ vệ Type 056:Các tàu lớp Type 056 có lượng giãn nước đầy đủ 1.365 tấn, chiều dài 89 m, chiều rộng 11,6 m, mớn nước 4,4 m, cự ly hành trình 2.000 hải lý ở tốc độ 18 hải lý/h và được biên chế vũ khí hạn chế.Đáng chú ý là tốc độ đóng các tàu này cao một cách khác thường. Vũ khí của tàu gồm 2 bệ phóng kép tên lửa chống hạm YJ-83, 1 bệ phóng mang 8 ống phóng tên lửa phòng không tầm gần HQ-10 (AJK-10) với tầm bắn 9 km, 1 ụ pháo 76 mm H/PJ-26 với tầm bắn 16 km, 2 pháo tự động hai nòng 30 mm điều khiển từ xa dẫn tự động hay bằng tay, 2 cụm x 3 ống phòng lôi 324 mm, sân đỗ cho 1 trực thăng Harbin Z-9C.Tàu được trang bị radar phát hiện mục tiêu mặt nước/trên không Type 360, radar dẫn đường Type 760, radar điều khiển hỏa lực Type LR-66, radar bảo đảm bay cho trực thăng Type 754, 2 module tác chiến điện tử, các thiết bị phóng nhiễu lưỡng cực. Có tin tàu có 1 trạm thủy âm kéo.
Type 022: Type 022 là tàu tên lửa tấn công nhanh tàng hình, có lượng giãn nước đầy tải 220 tấn; chiều dài 42,6 m; chiều rộng 12,2 m, mớn nước 1,5 m; trang bị 2 động cơ diesel 6.865 mã lực (5.119 kW) cùng 4 động cơ phản lực nước MARI cho tốc độ tối đa 36 hải lý/h; thủy thủ đoàn 12 người.Công nghệ tàu 2 thân (cataraman) trên Type 022 có nhiều ưu điểm so với một thân truyền thống (mono hull) như cung cấp sự ổn định cao và độ nghiêng thấp, cho phép chạy với tốc độ rất cao và tăng khả năng tàng hình. Type 022 trang bị hệ thống radar trinh sát mặt nước Type 362, radar định vị và một tổ hợp ngắm quang điện tử dùng để chỉ thị mục tiêu cho hỏa lực pháo phòng không. Đáng chú ý, Type 022 bố trí 2 bệ phóng tên lửa cho phép mang tổng cộng 8 quả đạn tên lửa chống tàu mặt nước gồm: 8 tên lửa C-801 C-801 có tầm bắn 42km hoặc loại C-802 (tầm bắn 120km) hoặc loại C-803 (tầm bắn 150-200km); có khả năng trang bị thêm cả tên lửa hành trình đối đất HN-2 có tầm bắn đến 1.800km; một tổ hợp pháo phòng không cao tốc thiết kế dựa trên mẫu AK-630 của Nga theo giấy phép, trang bị pháo 6 nòng cỡ 30mm cho tốc độ bắn cực cao phù hợp trong tác chiến chống tên lửa hành trình và kể cả máy bay, trực thăng, UAV. Tàu cũng không có khả năng hoạt động xa bờ mà chỉ đảm nhiệm vai trò tuần tra tại các vùng biển gần hải cảng, căn cứ hải quân.